BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI
CHÍNH Độc lập – Tự
do – Hạnh phúc
BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: /2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Dự thảo
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 54 /2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7
năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo (sau đây
viết tắt là Nghị định số 54/2011/NĐ-CP),
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà
giáo như sau:
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng và phạm vi áp dụng chế độ phụ cấp
thâm niên cụ thể như sau:
1. Nhà giáo (kể cả những người hợp
đồng có đóng bảo hiểm xã hội) ở các cơ sở giáo dục công lập đã được chuyển, xếp
lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
(trừ những đối tượng đã được chuyển xếp lương theo bảng lương cấp bậc sĩ quan
quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân và bảng lương quân nhân
chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân
dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ) đang làm các nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành tại các xưởng
trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm, tổng phụ trách đội hoặc đang công tác tại
các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền phân công làm nhiệm
vụ giảng dạy (sau đây gọi chung là nhiệm vụ giảng dạy).
2. Cơ sở giáo dục công lập quy định tại
khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo
dục thường xuyên công lập;
b) Học viện, trường, trung tâm thuộc Bộ;
cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm
toán Nhà nước; Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Trường
Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; trường của lực lượng
vũ trang có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan quân nhân chuyên
nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà
nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
Điều
2. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên
Thời gian tính hưởng phụ cấp
thâm niên được xác định bằng tổng thời gian sau:
1. Thời gian giảng dạy trong các cơ
sở giáo dục công lập.
2. Thời gian đã được hưởng phụ cấp
thâm niên trong các ngành nghề khác (nếu có).
3. Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo
luật định của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này mà trước
khi đi nghĩa vụ quân sự được hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
Điều
3. Cách tính mức phụ cấp thâm niên
1. Mức phụ cấp được tính như sau:
Các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này
đủ điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 54/2011/NĐ-CP được tính hưởng mức phụ cấp thâm niên bằng tổng thời gian
công tác trừ đi tổng các thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 3 Điều 2
Nghị định số 54/2011/NĐ-CP. Cụ thể:
a) Nhà giáo có
thời gian làm nhiệm vụ giảng dạy liên tục ở cơ sở giáo dục công lập, mức phụ
cấp thâm niên bằng tổng thời gian làm nhiệm vụ giảng dạy trừ thời gian tập sự,
thử việc hay hợp đồng làm việc lần đầu (sau đây gọi chung là thời gian tập sự).
Ví
dụ 1: Nhà giáo A là giáo viên của trường THPT công
lập, sau khi trừ thời gian tập sự có 11 năm
trực tiếp tham gia giảng dạy. Mức phụ cấp thâm niên của nhà giáo A được tính
hưởng là 11%.
b) Nhà giáo đang làm nhiệm vụ giảng
dạy ở cơ sở giáo dục công lập sau đó được điều động làm công tác khác và thời gian này không được tính hưởng phụ cấp
thâm niên thì mức phụ cấp thâm niên bằng tổng thời gian làm nhiệm vụ giảng dạy
trừ thời gian tập sự.
Ví
dụ 2: Nhà giáo B là giáo viên trường THPT công lập,
khi hết thời gian tập sự đã trực tiếp giảng dạy được 4 năm, sau đó được điều
động làm chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo, thời gian sau lại được điều
động về giảng dạy ở trường THPT công lập 3
năm. Như vậy, mức phụ cấp thâm niên của nhà giáo B được tính hưởng là 7%.
Ví
dụ 3. Nhà giáo C là giáo viên trường THPT công lập,
khi hết thời gian tập sự đã trực tiếp giảng dạy được 4 năm được điều động làm
thanh tra viên sở giáo dục và đào tạo 4 năm, sau đó lại được điều động về giảng
dạy ở trường THPT công lập 3 năm. Vì 4 năm là
thanh tra viên của nhà giáo C chưa đủ thời gian để tính hưởng phụ cấp thâm niên
của ngành thanh tra nên mức phụ cấp thâm niên của nhà giáo M chỉ được tính
trong thời gian giảng dạy là 7%.
c) Nhà giáo đang làm nhiệm vụ giảng
dạy ở cơ sở giáo dục công lập mà trước đó đã được hưởng phụ cấp thâm niên ngành
nghề khác thì mức phụ cấp thâm niên bằng tổng phụ cấp thâm niên đã hưởng của
ngành nghề khác cộng với phụ cấp thâm niên của nhà giáo trong thời gian giảng
dạy.
Ví dụ 4: Nhà giáo D là giảng viên trường đại
học công lập, trước đó được hưởng phụ cấp thâm niên ngành kiểm toán viên là 7%
và nhà giáo D có phụ cấp thâm niên của nhà giáo là 8%. Như vậy, mức phụ cấp thâm
niên của nhà giáo D được tính hưởng là 15%.
d) Nhà giáo có thời gian làm nhiệm vụ giảng dạy ở cơ
sở giáo dục công lập, có thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian bị tạm đình chỉ công tác
hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử thì
mức phụ cấp thâm niên bằng tổng thời gian làm nhiệm vụ giảng dạy trừ thời gian
tập sự và các thời gian trên (nếu có).
Ví
dụ 5. Nhà giáo H, là giáo viên trường tiểu học công lập, sau khi trừ thời gian
tập sự có 8 năm giảng dạy. Trong 8 năm đó, nghỉ ốm 3 tháng do mắc bệnh thuộc
Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (thời gian này không bị trừ) và có 2 tháng
nghỉ thai sản quá quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (thời gian này bị
trừ). Như vậy, nhà giáo H có thời gian trực tiếp giảng dạy là 7 năm 10 tháng. Mức
phụ cấp thâm niên của nhà giáo H được tính hưởng là 7%.
2. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng:
Hệ số lương theo ngạch, Mức lương
Mức
tiền bậc hiện hưởng cộng hệ
số tối
thiểu chung Mức %
phụ cấp
= phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, x do Nhà nước x phụ cấp
thâm
niên phụ cấp thâm niên quy định theo thâm niên
vượt
khung (nếu có) từng thời kỳ
Điều 4. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối
với nhà giáo được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và từ
nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục.
Riêng năm 2011, các Bộ, ngành, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có văn bản gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ
sung.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày tháng năm 2011.
2. Chế độ phụ cấp thâm niên quy định
tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
3.
Đối với cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động,
người đứng đầu cơ sở giáo dục căn cứ vào thời gian làm việc của nhà giáo và
Thông tư liên tịch này quyết định mức % phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo
thuộc phạm vi quản lý và thực hiên chi trả.
4.
Đối với cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
và cơ sở giáo dục công lập do ngân
sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, người đứng đầu cơ sở giáo dục
căn cứ vào thời gian làm việc của nhà giáo và Thông tư liên tịch này xác định
mức % phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo thuộc phạm vi quản lý, thực hiện chi
trả và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
5.
Căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch này, nhà giáo được truy lĩnh tiền
phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo trong danh sách trả lương từ ngày 01 tháng 5
năm 2011, thực hiện trích nộp bổ sung phần đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp từ phụ cấp thâm niên và điều chỉnh lại mức lương hưu đối
với nhà giáo đã nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 cho
đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
6. Cơ sở giáo dục ngoài công lập được
vận dụng thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo quy định tại
Thông tư liên tịch này từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị.
7. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trach nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối
hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên
cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Đảng và các Đoàn thể;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Trang thông tin điện tử của: Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (BGDĐT), VT (BNV), VT (BTC), VT
(BLĐTBXH).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét