Thứ Sáu, 25 tháng 4, 2014

Chẩn đoán tăng huyết áp

Chẩn đoán tăng huyết áp

 
 
 
Chẩn đoán xác định THA: dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo huyết áp đúng quy trình (xem Phụ lục 2- Quy trình đo huyết áp). Ngưỡng chẩn đoán THA thay đổi tùy theo từng cách đo huyết áp (Bảng 1).
Bảng 1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo
 Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương
1. Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình³ 140 mmHg

và/hoặc
³ 90 mmHg
2. Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ³ 130 mmHg³ 80 mmHg
3. Tự đo tại nhà (đo nhiều lần)³ 135 mmHg³ 85 mmHg
Phân độ THA: dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được (xem Bảng 2).
Bảng 2. Phân độ huyết áp
Phân độ huyết ápHuyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trương (mmHg)
Huyết áp tối ưu< 120< 80
Huyết áp bình thường120 – 129và/hoặc80 – 84
Tiền tăng huyết áp130 – 139và/hoặc85 – 89
Tăng huyết áp độ 1140 – 159và/hoặc90 – 99
Tăng huyết áp độ 2160 – 179và/hoặc100 – 109
Tăng huyết áp độ 3≥ 180và/hoặc≥ 110
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc≥ 140< 90
 Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến động của huyết áp tâm thu.
Phân tầng nguy cơ tim mạch: dựa vào phân độ huyết áp, số lượng các yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) và biến cố tim mạch (xem Bảng 3- Phân tầng nguy cơ tim mạch) để có chiến lược quản lý, theo dõi và điều trị lâu dài.
Bảng 3. Phân tầng nguy cơ tim mạch
Phân tầng nguy cơ tim mạch 
Nguồn tham khảo: 
Bộ Y Tế
Môn - chuyên khoa: 
Bệnh liên quan: 
Chủ đề: 
- See more at: http://yhvn.vn/tai-lieu/chan-doan-tang-huyet-ap#sthash.b5GY8RfL.dpuf

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét