Chẩn đoán tăng huyết áp
Chẩn đoán xác định THA: dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo huyết áp đúng quy trình (xem Phụ lục 2- Quy trình đo huyết áp). Ngưỡng chẩn đoán THA thay đổi tùy theo từng cách đo huyết áp (Bảng 1).
Bảng 1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo
Huyết áp tâm thu | Huyết áp tâm trương | ||
1. Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình | ³ 140 mmHg | và/hoặc | ³ 90 mmHg |
2. Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ | ³ 130 mmHg | ³ 80 mmHg | |
3. Tự đo tại nhà (đo nhiều lần) | ³ 135 mmHg | ³ 85 mmHg |
Phân độ THA: dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được (xem Bảng 2).
Bảng 2. Phân độ huyết áp
Phân độ huyết áp | Huyết áp tâm thu (mmHg) | Huyết áp tâm trương (mmHg) | |
Huyết áp tối ưu | < 120 | và | < 80 |
Huyết áp bình thường | 120 – 129 | và/hoặc | 80 – 84 |
Tiền tăng huyết áp | 130 – 139 | và/hoặc | 85 – 89 |
Tăng huyết áp độ 1 | 140 – 159 | và/hoặc | 90 – 99 |
Tăng huyết áp độ 2 | 160 – 179 | và/hoặc | 100 – 109 |
Tăng huyết áp độ 3 | ≥ 180 | và/hoặc | ≥ 110 |
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc | ≥ 140 | và | < 90 |
Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến động của huyết áp tâm thu.
Phân tầng nguy cơ tim mạch: dựa vào phân độ huyết áp, số lượng các yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) và biến cố tim mạch (xem Bảng 3- Phân tầng nguy cơ tim mạch) để có chiến lược quản lý, theo dõi và điều trị lâu dài.
Bảng 3. Phân tầng nguy cơ tim mạch
Nguồn tham khảo:
Bộ Y Tế
Môn - chuyên khoa:
Bệnh liên quan:
Chủ đề:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét